Cụ thể, số liệu thống kê của VFA cho thấy, giá gạo 5% tấm của Ấn Độ, nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, bán ra ở mức 361 - 366 USD/tấn, không thay đổi so với tuần trước đó. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan ổn định, với loại 5% tấm được bán ở mức khoảng 420 USD/tấn.
Ở một diễn biến khác, giá gạo nội địa ở nước láng giềng Bangladesh vẫn tăng cao bất chấp một loạt biện pháp từ chính phủ, bao gồm cắt giảm thuế nhập khẩu. Gần đây, Bangladesh, vốn là nhà sản xuất gạo lớn thứ ba trên thế giới, lại thường nhập khẩu gạo để ứng phó với tình trạng thiếu hụt do thiên tai gây ra.
Đối với giá gạo 5% tấm của Việt Nam trong tuần qua chủ yếu giao dịch từ 415 - 422 USD/tấn, giảm nhẹ so với các tuần giao dịch trước. Với mức giá này, Việt Nam tiếp tục là thị trường có giá gạo xuất khẩu cao nhất thế giới.
Tuy nhiên, giá gạo Việt Nam lại giảm ngược chiều so với giá lương thực thế giới. Cụ thể, theo Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO), chỉ số giá lương thực thực phẩm thế giới tháng 6/2022 đạt trung bình 154,2 điểm, giảm 2,3% so với tháng trước đó nhưng vẫn cao hơn tháng 6/2021 đến 23,1%.
Theo ghi nhận, mặc dù chỉ số giá thực phẩm thế giới tháng 6 giảm tháng thứ ba liên tiếp, nhưng vẫn gần bằng mức kỷ lục trong tháng 3/2022, có nghĩa giá lương thực thực phẩm vẫn duy trì ở mức cao.
Các yếu tố khiến giá thực phẩm thế giới tăng cao ngay từ đầu năm do nhu cầu tăng mạnh, thời tiết bất lợi ở một số nước lớn, chi phí sản xuất và vận chuyển cao và sự gián đoạn chuỗi cung ứng do Covid-19, cộng với những bất ổn bắt nguồn từ cuộc xung đột Nga - Ukraine.

Không chỉ gạo 5% tấm, giá gạo 25% tấm của Việt Nam cũng đang ở mức cao nhất thế giới. Theo đó, giá loại gạo này của Việt Nam tuần qua từ 402 - 408 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 25% tấm của Thái Lan là 398 - 403 USD/tấn, của Ấn Độ là 328 - 334 USD/tấn.
Còn tại thị trường trong nước, giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ngày 18/7 giảm nhẹ khoảng 300 đồng/kg.
Cụ thể, tại Hậu Giang, Sóc Trăng giá lúa tăng từ 100 - 300 đồng/kg. Tại Sóc Trăng, hiện ST 24 có giá 8.500 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; Đài Thơm 8 là 6.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; OM 5451 là 6.800 đồng/kg; tăng 100 đồng/kg.
Tại Hậu Giang, giá lúa cũng có sự tăng ở một số loại như: IR 50404 là 6.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; OM 18 là 7.100 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg; riêng RVT giữ ổn định 8.200 đồng/kg.
Trong khi đó, tại Bến Tre, nhiều loại lúa có sự giảm giá như: IR 50404 còn 5.600 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; OM4218 là 5.700 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; OM 6976 là 5.700 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg và OM 5451 cũng có mức giảm tương tự còn 5.600 đồng/kg.
Tại Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, giá lúa duy trì ổn định. Tại Cần Thơ, lúa Jasmine ở mức 7.100 đồng/kg, OM 4218 là 6.700 đồng/kg, IR 50404 là 6.400 đồng/kg.
Tại Đồng Tháp ghi nhận sự ổn định như: IR 50404 là 6.500 đồng/kg, OM 6976 là 6.500 đồng/kg. Tại An Giang, lúa tươi Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua với mức 5.900 - 6.100 đồng/kg; lúa OM 5451 5.800 - 6.000 đồng/kg; lúa Nàng hoa 9 ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa tươi OM 18 6.000 - 6.100 đồng/kg; IR 504 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa IR 504 khô 6.500 đồng/kg. Với mặt hàng lúa nếp, nếp An Giang tươi 5.900 - 6.100 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.100 - 6.300 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm đi ngang. Hiện giá gạo NL IR 504 ở mức 8.400 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.700 - 8.800 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.450 - 8.500 đồng/kg; cám khô 9.000 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 - 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 - 8.000 đồng/kg.
Cẩm Tú
Nguồn: thuongtruong.com.vn