Giá thép thế giới
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 68 Nhân dân tệ xuống mức 3.828 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 giảm 56 Nhân dân tệ, xuống mức 3.816 nhân dân tệ/tấn.
Chỉ số kim loại hàng tháng của thép thô (MMI) từ tháng 3 đến tháng 4 chỉ tăng 0,65%. Một sự đảo ngược mạnh mẽ đối với xu hướng giảm của giá thép HRC tương lai ở Trung Tây đã đặt thêm trọng số lên chỉ số, theo Oilprice.com.
Trong khi đó, giá thép HRC tiếp tục tăng trong tháng, với sự phục hồi của HRC vẫn chưa cho thấy sự chậm lại đáng kể. Xem xét sức mạnh trong đợt phục hồi hiện tại, giá thép có thể tiếp tục tăng trong ngắn hạn. Điều này sẽ tiếp tục cho đến khi có một mô hình giảm giá hoặc đảo chiều.
Giá thép cuộn phẳng của Mỹ tăng, xu hướng tăng kéo dài 4 tháng đã tăng tốc trong suốt tháng 3, với giá HRC, CRC và HDG tăng lần lượt là 33%, 27% và 25%. Đáng chú ý, giá thep HRC hiện ở mức khoảng 300 USD/tấn sau mức đỉnh hồi tháng 4/2022.
Trong khi đó, các nhà sản xuất thép tiếp tục tận dụng giá thép cuộn phẳng tăng với một đợt tăng giá mới. Ví dụ, NLMK, Nucor, ArcelorMittal, Cleveland Cliffs và Evraz North America đều tăng giá thép cuộn phẳng trong suốt tháng 3. Vào ngày 3/4, Cliffs đã đưa ra đợt tăng giá thứ năm kể từ đầu năm 2023, đưa giá thép cuộn cán nóng tối thiểu lên 1.300 USD/tấn.
Xu hướng tăng giá thép đã gây bất ngờ cho cả người mua và trung tâm dịch vụ, vì nhiều người đang nỗ lực giảm lượng hàng tồn kho vào cuối năm ngoái trước một cuộc suy thoái dự kiến của Mỹ. Có rất ít cảnh báo về sự thay đổi dường như nhanh chóng từ tình trạng dư thừa nguồn cung trong suốt năm 2022 sang tình trạng thiếu nguồn cung trên thị trường hiện tại. Vào cuối năm 2022, các nhà máy mới và mở rộng liên tục tăng cường hoạt động, bao gồm cả SDI Sinton và Nucor Gallatin, dường như sẵn sàng làm trầm trọng thêm thị trường đã từng dư cung.
Tuy nhiên, những đoạn đường nối đó đã được báo cáo là hoạt động kém hiệu quả. Trong khi đó, nền kinh tế Mỹ tỏ ra phục hồi hơn mong đợi. Các nhà sản xuất thép cũng thực hiện kiểm soát chặt chẽ mức sản xuất, giảm tỷ lệ sử dụng công suất xuống dưới 80%. Thêm áp lực nữa là mức nhập khẩu HRC, CRC và HDG phần lớn có xu hướng giảm kể từ cuối năm 2021.
Giá thép trong nước
Từ 8/4, giá thép trong nước quay đầu giảm mạnh lần đầu tiên sau 6 phiên tăng liên tiếp từ đầu năm đến nay. Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Tại miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát đã điều chỉnh giảm, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 từ mức 15.960 đồng/kg xuống còn 15.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm nhẹ, từ mức giá 15.990 đồng/kg còn 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý giảm sâu giá bán, thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 15.600 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 giảm 410 đồng, hiện có giá 15.550 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng đồng loạt giảm, hiện thép cuộn CB240 giảm 400 đồng, có giá 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.780 đồng/kg - giảm 210 đồng.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức giá 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.760 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, từ mức 15.680 đồng/kg xuống còn 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuốngmức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 410 đồng, có giá 15.630 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép Hòa Phát điều chỉnh giảm lần lượt 300 đồng và 100 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuống mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 16.010 đồng/kg.
Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, hiện có giá 15.530 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Thép Pomina không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg - giảm 300 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.930 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS đồng loạt giảm 300 đồng, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Nguồn: thuongtruong.com.vn