Giá tiêu trong nước
Giá tiêu hôm nay ngày 1/2/2024 khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ đồng loạt đứng giá, dao động từ 80.500 - 83.500 đồng/kg.
Trong đó, giá tiêu khu vực Tây Nguyên hôm nay dao động từ 80.500 - 83.000 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) được thu mua ở mức 80.500 đồng/kg; Giá tiêu Đắk Lắk và giá tiêu Đắk Nông tiếp tục được thu mua ở mức 83.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu dao động từ 82.500 - 83.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu tiếp tục được thu mua ở mức 82.500 đồng/kg; Giá tiêu Bình Phước được thu mua ở mức 83.500 đồng/kg.
Theo Tổng cục Thống kê, xuất khẩu tiêu của Việt Nam trong tháng 1/2024 ước đạt 20.000 tấn, với kim ngạch 79 triệu USD, giảm 1,4% về lượng, nhưng tăng 1,9% về kim ngạch so với tháng 12/2023; so với cùng kỳ năm 2023 tăng mạnh 60,2% về lượng và 83,9% về kim ngạch.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong tháng 1/2024 tăng trở lại và đạt mức cao nhất trong 16 tháng qua, ước đạt 3.953 USD/tấn, tăng 3,4% so với tháng 12/2023 và tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2023.
Giá tiêu thế giới
Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thời điểm rạng sáng ngày 1/2 (giờ Việt Nam), giá tiêu Indonesia tăng nhẹ; giá tiêu Brazil, Malaysia tiếp tục không có gì thay đổi so với các phiên giao dịch trước.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) được giao dịch ở mức 3.869 USD/tấn, tăng 0,13%; giá tiêu trắng (Indonesia) được giao dịch ở mức 6.101 USD/tấn, tăng 0,15% so với phiên giao dịch hôm qua.
Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 tiếp tục giữ nguyên ở mức 3.000 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l xuất khẩu hôm nay giao dịch ở mức 3.900 USD/tấn, với loại 550 g/l giao dịch ở mức 4.000 USD/tấn, giá tiêu trắng ASTA giao dịch ở mức 5.700 USD/tấn.
Campuchia đã xuất khẩu hơn 6.000 tấn hồ tiêu ra thị trường quốc tế trong năm 2023, giảm gần 27% so với năm trước.
Ông Mak Ny, Chủ tịch Liên đoàn Hồ tiêu và Gia vị Campuchia (CPSF), cho biết cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến các đơn đặt hàng sụt giảm.
Bên cạnh đó, giá tiêu xuống thấp khiến một số nông dân có tâm lý tích trữ hàng chờ giá lên, dẫn đến việc thu mua của các thương nhân xuất khẩu bị ảnh hưởng.
Năm 2023, giá tiêu tại Campuchia đạt trung bình khoảng 12.000 Riel (2,9 USD)/kg, giảm so với mức 14.000 Riel (3,42 USD)/kg của năm 2022.
Tuy nhiên, đến cuối năm 2023, giá tiêu có xu hướng tăng lên. "Việc giảm xuất khẩu không phải do sản lượng tiêu giảm mà do giá của các thương nhân đưa ra thấp hơn so với năm 2022.
Trong năm 2024, chúng tôi hy vọng rằng giá tiêu trên thị trường quốc tế sẽ phục hồi, dẫn đến mức tăng đáng kể trong xuất khẩu", ông Mak Ny cho biết.
Hiện Việt Nam đang là nước tiêu thụ hồ tiêu lớn nhất của Campuchia, chiếm hơn 80% tổng lượng xuất khẩu, không bao gồm tiêu Kampot - loại tiêu có Chỉ dẫn địa lý (GI).
Cũng theo Chủ tịch CPSF, sản lượng tiêu của Campuchia vào khoảng 17.000 đến 20.000 tấn mỗi năm, với diện tích khoảng gần 7.000 ha. Tuy nhiên, con số này đã giảm khoảng 10 - 20% trong thời gian gần đây.
Tại Campuchia, hồ tiêu chủ yếu phục vụ nhu cầu xuất khẩu, tiêu thụ trong nước chỉ chiếm 5-7% mỗi năm. Trong khi đó, theo Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot (KPPA), Campuchia đã xuất khẩu 103 tấn tiêu Kampot, loại tiêu có Chỉ dẫn địa lý (GI) vào năm ngoái, giảm 11% so với năm 2022.
Nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng giảm, nhưng đây vẫn là khối lượng chấp nhận được vì Hiệp hội thường bán khoảng 100 - 110 tấn mỗi năm.
Năm 2023, khoảng 85% lượng hồ tiêu Kampot được xuất khẩu sang châu Âu và 15% còn lại được bán sang các nước khác, bao gồm Mỹ, Canada, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Hồ tiêu Kampot có ba loại gồm đen, đỏ và trắng, được bán với giá lần lượt là 15.000 USD/tấn, 25.000 USD/tấn và 28.000 USD/tấn, gấp đôi giá tiêu thông thường, theo Phnompenhpost.
Nguồn: thuongtruong.com.vn



