Giá thép hôm nay - Giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 22 nhân dân tệ xuống mức 3.716 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 8h00 ngày 27/2 (theo giờ Việt Nam).
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 0,45% ở mức 899 nhân dân tệ/tấn (tương đương 124,91 USD/tấn), giảm 6,5% trong tuần.
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 3 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 0,43% lên 120,2 USD/tấn, giảm 5,6% từ đầu tuần đến nay.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE đều giảm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 0,65% và 0,44%.
Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải không đồng đều. Thép cây SRBcv1 và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tương đối ổn định, thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,63%, trong khi thép thanh SWRcv1 giảm 0,34%.
"Nó tác động nhiều hơn đến tình cảm; Tình hình năm nay không tệ hơn năm trước, vì vậy chúng tôi tin rằng mức hỗ trợ cho giá quặng cũng sẽ nhỏ hơn", ông Pei Hao, Nhà phân tích tại công ty môi giới quốc tế FIS có trụ sở tại Thượng Hải cho biết.
Mưa lớn trong vài ngày qua ở bang Rio de Janeiro của Brazil đã gây ra sự cố trên tuyến đường sắt thuộc sở hữu của một công ty bên thứ ba phục vụ Vale. Điều này dự kiến sẽ được giải quyết trong vài ngày tới và sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất hoặc vận chuyển của Vale, nhà cung cấp quặng sắt lớn thứ hai thế giới cho biết khi trả lời yêu cầu bình luận của Reuters.
Các nhà phân tích cho biết nguồn cung dồi dào và nhu cầu phục hồi chậm tiếp tục đóng vai trò là trở ngại trong thời gian tới, hạn chế mức tăng giá của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy sản lượng kim loại nóng hàng ngày của các nhà sản xuất thép được khảo sát đã giảm 0,5% trong tuần xuống còn khoảng 2,24 triệu tấn trong tuần kết thúc vào ngày 23/2.
Giá thép hôm nay - Giá thép tại thị trường trong nước
Theo Hiệp hội thép Việt Nam, nhu cầu thép xây dựng trong tháng 1 vẫn duy trì mức sản lượng tốt nhưng nhìn chung chưa có tín hiệu khởi sắc trong dài hạn.
Từ đầu quý 4/2023, các yếu tố khiến giá được điều chỉnh tăng có nguyên nhân từ giá tăng nguyên vật liệu (iron ore, than coke, phế, giá điện), chi phí tài chính (lãi suất ngân hàng) và tỷ giá tăng. Nhà máy phải điều chỉnh tăng giá nhằm bù lại một phần giá tăng nguyên vật liệu, mặc dù nhu cầu vẫn ở mức thấp.
Hiện nay các nhà máy trong nước đối mặt nhiều khó khăn do giá tồn kho cao, giá bán thấp, và các chi phí tài chính.
Khảo sát tại SteelOnline.vn ngày 27/2/2024, cụ thể giá thép tại 3 miền như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hòa Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Nguồn: thuongtruong.com.vn