Giá thép giảm nhẹ trên sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 8 nhân dân tệ xuống mức 4.023 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 40 nhân dân tệ, xuống mức 3.944 nhân dân tệ/tấn.
Tên loại | Kỳ hạn | Ngày 15/2 | Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép | Giao tháng 5/2023 | 4.023 | -8 |
Giá đồng | Giao tháng 3/2023 | 68.610 | +460 |
Giá kẽm | Giao tháng 3/2023 | 23.150 | +135 |
Giá niken | Giao tháng 3/2023 | 206.020 | -5.480 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). (Nguồn: Tổng hợp)
Vào hôm thứ Hai (13/2), giá kim loại đen kỳ hạn giảm trong bối cảnh dự trữ thép và hàng tồn kho quặng sắt tại cảng tăng, cho thấy nhu cầu phục hồi chậm, ngay cả khi các chỉ báo mới nhất cho thấy nền kinh tế đang phục hồi.
Theo đó, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch ban ngày thấp hơn 2,2% ở mức 841,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 123,23 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt chuẩn SZZFH3 giao tháng 3 đã giảm 3,5% xuống 120,35 USD/tấn.
Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), giá thép cây SRBcv1 giảm 1,6%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,4%, thép cuộn dây SWRcv1 giảm 1,7% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,5%.
Ông Atilla Widnell, Giám đốc điều hành của Navigate Commodities, cho biết: "Thị trường kim loại công nghiệp sẽ cần đợi dữ liệu kinh tế tháng 2 và tháng 3 để có được cảm nhận thực sự về nền kinh tế Trung Quốc".
Các thương nhân tỏ ra thận trọng mặc dù dữ liệu cho thấy các khoản vay ngân hàng mới ở Trung Quốc đã tăng nhiều hơn dự kiến lên mức kỷ lục 4,9 nghìn tỷ nhân dân tệ (tương đương 717,21 tỷ USD) trong tháng 1, trong khi doanh số bán nhà mới tại 16 thành phố của Trung Quốc tăng tuần thứ hai liên tiếp.
Các nhà phân tích của Huatai Futures nhận định: "Lợi nhuận của các nhà máy thép không được cải thiện. Việc tăng liên tục hàng tồn kho sẽ gây ra những điều chỉnh ngắn hạn về giá thành phẩm", Reuters đưa tin.
Thép trong nước ổn định sau phiên tăng giá mạnh ngày 7/2
Thép trong nước vẫn giữ nguyên giá sau phiên tăng từ 7/2. Các doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục đồng loạt điều chỉnh tăng giá bán thép xây dựng thêm từ 200 đồng/kg - 410 đồng/kg (tùy từng sản phẩm và thương hiệu) so với ngày 31/01. Đây là đợt tăng giá thứ 4 liên tiếp tính từ đầu năm 2023 đến nay…
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát sau 7 ngày bình ổn đã tăng giá bán, 2 sản phẩm của hãng tăng 310 đồng, bao gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing thay đổi giá bán, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tăng 300 đồng, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lên mức giá mới 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg - tăng 310 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 310 đồng lên mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tăng mạnh 410 đồng, với thép cuộn CB240 lên mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.
Nguồn: thuongtruong.com.vn