Giá cao su thế giới
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 3/2023 đạt mức 207,6 yen/kg, giảm 1% (tương đương 2,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.270 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,28% (tương đương 35 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó
Trong tháng 2/2023, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt biến động không đồng nhất, so với tháng trước giá giảm tại Nhật Bản và Thượng Hải, trong khi tăng tại Thái Lan. Thị trường cao su vẫn đang lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu. Cụ thể: Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản, giá cao su biến động mạnh, giá giảm xuống mức thấp nhất tháng vào ngày 16/2/2023 (xuống mức 204,3 yen/kg) sau đó tăng trở lại, nhưng so với cuối tháng trước giá vẫn giảm. Ngày 28/2/2023, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 210,3 yen/ kg (tương đương 1,54 USD/kg), giảm 3,5% so với cuối tháng 1/2023 và giảm 19,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su giảm mạnh kể từ đầu tháng 2/2023. Ngày 28/2/2023, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 12.305 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,77 USD/kg), giảm 6,2% so với cuối tháng 1/2023 và giảm 11,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Tại Thái Lan, giá có xu hướng tăng mạnh kể từ ngày 16/2/2023. Ngày 27/2/2023, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 54,14 Baht/kg (tương đương 1,53 USD/kg), tăng 2,4% so với cuối tháng 1/2023, nhưng vẫn giảm 23,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Giá cao su trong nước
Trong tháng 2/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước không có nhiều biến động, giá mủ cao su tiếp tục duy trì quanh mức 230- 288 đồng/TSC. Tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức từ 270-280 đồng/TSC. Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 286-288 đồng/TSC. Giá mủ cao su tại Gia Lai được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 230-240 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 1/2023.
Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 2/2023 đạt khoảng 150 nghìn tấn, trị giá 212 triệu USD, tăng 11,2% về lượng và tăng 15,9% về trị giá so với tháng 1/2023; so với tháng 2/2022 tăng 47,8% về lượng và tăng 16,6% về trị giá.
Giá xuất khẩu cao su bình quân ở mức 1.411 USD/tấn, tăng 4,2% so với tháng 1/2023, nhưng giảm 21,1% so với tháng 2/2022, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Lũy kế hai tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su đạt khoảng 285 nghìn tấn, trị giá 394 triệu USD, giảm 3,2% về lượng và giảm 23,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong tháng 1/2023, các chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, cao su tổng hợp,…
Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 69,49% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 93,74 nghìn tấn, trị giá 127,37 triệu USD, giảm 52% về lượng và giảm 52,2% về trị giá so với tháng 12/2022; so với tháng 1/2022 cũng giảm 26,8% về lượng và giảm 42,7% về trị giá.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,9% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 93,65 nghìn tấn, trị giá 127,06 triệu USD, giảm 51,9% về lượng và giảm 52,2% về trị giá so với tháng 12/2022; so với tháng 1/2022 cũng giảm 26,6% về lượng và giảm 42,6% về trị giá.
Nhìn chung, trong tháng 1/2023, các chủng loại cao su xuất khẩu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với tháng 1/2022, trong đó đáng chú ý như: RSS3, SVR 20, SVR CV50, SVR 3L, SVR 10, cao su hỗn hợp (HS 4005),...
Về giá xuất khẩu, trong tháng 1/2023, phần lớn giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su đều giảm mạnh so với tháng 1/2022, trong đó đáng chú ý như: SVR 10, RSS3, RSS1, SVR 20, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280, SVR CV50),...
Nguồn: thuongtruong.com.vn