Thị trường thế giới
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 6/2023 đạt mức 205,2 yen/kg, tăng 0,68% (tương đương 1,4 yen/kg).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 6/2023 được điều chỉnh lên mức 11.820 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,98% (tương đương 115 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 4 tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, trong đó nhập khẩu cao su tự nhiên chiếm 65,8% tổng lượng cao su nhập khẩu của quốc gia này.
Khảo sát trong thời gian này cho thấy, lượng và trị giá nhập khẩu cao su tự nhiên giảm, trong khi nhập khẩu cao su tổng hợp tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Cụ thể, Hàn Quốc đã nhập khẩu 108,15 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 160,15 triệu USD, so với cùng kỳ năm ngoái giảm 8,2% về lượng và giảm 26,7% về trị giá.
Theo ghi nhận, Thái Lan, Indonesia, Việt Nam, Campuchia và Philippines là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Hàn Quốc. Ngoại trừ Việt Nam và Thái Lan, lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Hàn Quốc từ các thị trường này đều tăng khá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 3 cho Hàn Quốc, với 9,63 nghìn tấn, trị giá 15,2 triệu USD, giảm 32,5% về lượng và giảm 44% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngoài ra, thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc được ghi nhận chiếm 8,91%, giảm so với mức 12,12% của 4 tháng đầu năm 2022.
Thị trường trong nước
Tháng 5/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước tiếp tục duy trì quanh mức 225-280 đồng/TSC.
Tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270-280 đồng/TSC.
Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 270-280 đồng/TSC.
Tại Gia Lai, mủ cao su được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 225-235 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 4/2023.
Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 5/2023 đạt khoảng 110 nghìn tấn, trị giá 149 triệu USD, tăng 25,4% về lượng và tăng 22,6% về trị giá so với tháng 4/2023. Tuy nhiên, so với tháng 5/2022 giảm 3,6% về lượng và giảm 23,4% về trị giá. Giá xuất khẩu cao su bình quân ở mức 1.358 USD/tấn, giảm 2,2% so với tháng 4/2023 và giảm 20,5% so với tháng 5/2022.
Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su ước tính đạt khoảng 580 nghìn tấn, trị giá 803 triệu USD, giảm 3,3% về lượng và giảm 23,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Trong 4 tháng đầu năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), SVR 10, SVR 3L, RSS3, Latex, SVR CV60, SVR 20...
Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 67,43% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 316,69 nghìn tấn, trị giá 435,39 triệu USD, tăng 8,5% về lượng, nhưng giảm 14,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,79% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 316,03 nghìn tấn, trị giá 433,99 triệu USD, tăng 8,6% về lượng, nhưng giảm 14,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Về giá xuất khẩu, trong 4 tháng đầu năm 2023, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là cao su hỗn hợp (HS 4005) giảm 24,2%; SVR 10 giảm 23,7%; SVR CV40 giảm 23,2%; RSS3 giảm 22,9%; RSS1 giảm 22,5%...
Nguồn: thuongtruong.com.vn