Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2023 đạt mức 252,3 yen/kg, giảm 2,5% (tương đương 6,3 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h30 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.320 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,66% (tương đương 225 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Tại Việt Nam, giá mủ cao su nguyên liệu trong tháng 11 duy trì ở mức 270-313 đồng/TSC, giảm nhẹ so với tháng trước.
Trong tháng 11, bình quân giá cao su xuất khẩu đạt 1.372 USD/tấn, tăng 2% so với tháng 10 và đi ngang so với tháng 11/2022.
Tính chung 11 tháng năm 2023, bình quân giá cao su xuất khẩu đạt 1.342 USD/tấn, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2022.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su tự nhiên của Indonesia đạt 1,33 triệu tấn, giảm 18% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, tổng xuất khẩu cao su tiêu chuẩn đạt 1,30 triệu tấn, giảm 18%; Xuất khẩu cao su hun khói đạt 30 nghìn tấn, giảm 18%; Xuất khẩu mủ cao su đạt 3 nghìn tấn, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 9 tháng đầu năm 2023, Indonesia xuất khẩu 161 nghìn tấn cao su tự nhiên sang Trung Quốc, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2022.
Cũng trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cao su của Bờ Biển Ngà đạt 1,09 triệu tấn, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Những năm gần đây, Bờ Biển Ngà nổi lên trong thị trường cao su toàn cầu do có sản lượng tăng lên nhanh chóng và là nguồn cung triển vọng cho thế giới.
Sản phẩm cao su xuất khẩu chủ lực của Bờ Biển Ngà là cao su tự nhiên TSR 10 (chiếm 80% tổng lượng xuất khẩu).
Nguồn: thuongtruong.com.vn