Giá cao su thế giới
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 đạt mức 202,3 yen/kg, giảm 0,1% (tương đương 0,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.615 nhân dân tệ/tấn, giảm 2,6% (tương đương 310 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo Hiệp hội Các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), trong năm 2023, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu dự báo đạt khoảng 14,916 triệu tấn, tiêu thụ dự kiến đạt 14,912 triệu tấn. Các dữ liệu đều cho thấy, cán cân cung - cầu trên thị trường cao su thế giới nhiều khả năng sẽ nghiêng về thiếu hụt nguồn cung.
Đây sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy đà tăng cho giá cao su ngay trong quý II/2023. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế thế giới vẫn cần thêm thời gian để ổn định trở lại sau cú sốc của ngành ngân hàng hồi tháng 3/2023. Thêm vào đó, hoạt động sản xuất tại Trung Quốc chưa thực sự hồi phục như dự đoán. Do đó, nhìn chung, giá cao su thế giới sẽ đối mặt những sức ép nhất định.
Giá cao su trong nước
Trong quý I/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước không có nhiều biến động. Diễn biến giá cao su trong nước cùng chiều với xu hướng giá thế giới, tuy nhiên xu hướng giá yếu hơn khá nhiều so với giá niêm yết trên các sở giao dịch hàng hóa lớn trên thế giới. Trong khi đó, giá năng lượng tăng kéo theo chi phí logistics tăng cũng là một yếu tố gây sức ép lên xuất khẩu cao su giai đoạn đầu năm.
Trong tháng 4/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước không có biến động. Trong đó, giá mủ nước tại Bình Phước và Đồng Nai giữ ở mức 270-280 đồng/TSC; Tại Đắk Lắk, Phú Yên, Quảng Trị giao dịch ở mức 250 đồng/TSC; còn ở các vùng nguyên liệu khác, giá cao su ghi nhận trong khoảng 225 - 240 đồng/TSC.
Trong quý I/2023, xuất khẩu cao su gặp nhiều khó khăn khi giá bán và sản lượng đều suy giảm do lạm phát cao và nhu cầu thấp. Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong quý I/2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 381,78 nghìn tấn, trị giá 531,3 triệu USD, giảm 6,1% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), xét về chủng loại xuất khẩu trong quý I/2023, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là hai mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất.
Cụ thể, xuất khẩu của hai mặt hàng này chiếm đến 67,19% về lượng và chiếm 67,19% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, đạt mức 259,47 nghìn tấn, trị giá 357 triệu USD, tăng 3,4% về lượng, nhưng giảm 18,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,76% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 258,85 nghìn tấn, trị giá 355,77 triệu USD, tăng 3,5% về lượng, nhưng giảm 18,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo khảo sát, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su đều giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó giảm mạnh nhất là SVR 10 đạt 1.380 USD/tấn, giảm 23,8%; RSS1 đạt 1.591 USD/ tấn, giảm 22,4%; RSS3 đạt 1.525 USD/tấn, giảm 21,8%; Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) đạt 1.376 USD/tấn, giảm 21,1%,…
Nguồn: thuongtruong.com.vn