Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 24 Nhân dân tệ, lên mức 4.112 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 tăng 28 Nhân dân tệ, lên mức 4.031 Nhân dân tệ/tấn.
Rủi ro đối với những động lực tăng giá quặng sắt giao ngay đang tăng lên khi thị trường bắt đầu đặt câu hỏi về bản chất và sức mạnh của sự phục hồi kinh tế của Trung Quốc, trong khi cơ hội "hạ cánh cứng" của nền kinh tế toàn cầu đang gia tăng.
Giá quặng sắt MTIOQIN62=ARG 62% chuẩn để giao đến miền bắc Trung Quốc, theo đánh giá của cơ quan báo cáo giá hàng hóa Argus, đã kết thúc ở mức 121,60 USD/tấn vào hôm thứ Tư (22/3), mức thấp nhất trong hai tháng. Giá đã giảm 8,8% kể từ khi chạm mức 133,4 USD/tấn vào ngày 15/3, mức cao nhất kể từ tháng 6/2022, theo Reuters.
Tuy nhiên, bất chấp sự điều tiết gần đây về giá giao ngay, điều đáng chú ý là nó vẫn cao hơn 54% so với mức thấp năm 2022 là 79 USD/tấn, đạt được vào tháng 10.
Các nhà kinh tế cũng lưu ý đến các cảnh báo thường xuyên của các nhà quản lý Trung Quốc về việc đầu cơ thị trường quá mức và tích trữ quặng sắt, vì giá đã tăng đáng kể từ mức thấp trong tháng 10 do dự kiến nhu cầu mạnh mẽ từ nền kinh tế Trung Quốc đang phục hồi.
Trên Sàn giao dịch Singapore, hợp đồng chuẩn tháng 4 của quặng sắt SZZFJ3 tăng 0,4% lên 120,15 USD/tấn. Widnell cho biết hỗ trợ kỹ thuật được nhìn thấy ở mức khoảng 117 USD đến 119 USD/tấn.
Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác của Đại Liên cũng ổn định hơn, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 0,5% và 0,9%.
Thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBcv1 tăng 0,5% sau đợt bán tháo kéo dài 8 phiên, trong khi thép cuộn cán nóng SHHCcv1 đi ngang, dây thép cuộn SWRcv1 tăng 3% nhưng thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,4%.
Giá thép trong nước
Sau 4 đợt tăng liên tiếp kể từ đầu năm 2023, giá thép xây dựng trong nước đang dao động ở mức 15,5 - 16,5 triệu đồng/tấn tùy chủng loại và thương hiệu.
Cụ thể tại Miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 15.910 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 15.960 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.960 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.830 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.040 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.890 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.210 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 17.570 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.600 đồng/kg.
Tại miền Nam, Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.030 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 17.290 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.390 đồng/kg - không đổi so với 27/3.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 16.040 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.240 đồng/kg.
Nguồn: thuongtruong.com.vn


